Ươi (Scaphium macropodum) là cây gỗ đa tác
dụng, cho quả rất có giá trị ở Việt Nam. Hiện tại quả Ươi có giá tăng
đột biến tới 150.000-200.000 đồng/1kg. Do thân cây Ươi thẳng, cao tới 25-30 m,
trèo thu hái quả rất khó khăn, nên người dân thường chặt hạ cả cây để khai
thác quả (khai thác triệt) dẫn đến tình trạng các quần thể Ươi tự nhiên bị
tàn phá, suy thoái nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng. Điều này làm
cho số phận cây Ươi, một loài cây vốn dĩ đã bị đe ngày càng trầm trọng hơn
và nhanh đi đến bờ vực diệt chủng. Các nghiên cứu về cây Ươi tại Việt Nam tập
trung vào các vấn đề cơ bản và đạt được các kết quả quan trọng về đặc điểm
sinh lý sinh thái; kỹ thuật gây trồng cây con từ hạt,… Tuy nhiên chưa có
nghiên cứu cụ thể nào nhằm cải thiện giống theo hướng kinh doanh quản lý cây
Ươi như loài cây ăn quả trong vườn rừng hộ gia đình, có thân cây thấp và hình
tán rộng, năng suất quả cao, dễ dàng thu hái và do đó gây trồng cây Ươi sẽ
mang lại hiệu quả cao hơn, không bị chặt phá và sẽ phát triển bền vững.
Đề tài “Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây
trồng cây bản địa đa mục đích: Ươi (Scaphium macropodum), Cọc rào (Jatropha
curcas)” (Giai đoạn 1: 2007-2010) đã thu được các kết quả bao gồm: xây dựng
được tiêu chuẩn lập địa, đánh giá độ thích hợp cây trồng cho trồng rừng
Ươi tại Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ; thân tích được động thái phát
triển quần thể Ươi tại các khu vực nghiên cứu; tuyển chọn được tổng cộng 30
cây trội Ươi, có năng suất quả cao từ 3 vùng nghiên cứu; xác định được ánh
sáng tối ưu cho sinh trưởng cây Ươi vườn ươm và trồng làm giàu rừng; và xây
dựng được hướng dẫn kỹ thuật gây trồng Ươi từ hạt. Tuy nhiên cũng còn thiếu
kết quả nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng, kỹ thuật nhân giống vô tính. Chính
vì vậy, nhóm nghiên cứu do TS. Đoàn Đình Tam, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn làm chủ nhiệm đã đề xuất thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng cây Ươi (Scaphium
macropodum) nhằm mục đích lấy quả (Giai đoạn 2: 2013-2017)”. Một mặt sẽ kế thừa
sử dụng các kết quả nghiên cứu đã đạt được trong giai đoạn 1, mặt khác sẽ
tiến hành các nghiên cứu mới bao gồm: nghiên cứu mới về chọn cây trội; khảo
nghiệm dòng vô tính; kỹ thuật nhân giống chiết & ghép và gây trồng cây
chiết & ghép; phân tích hóa học thành phần dược tính và dinh dưỡng; xây
dựng các hướng dẫn kỹ thuật về nhân giống và kỹ thuật trồng cây Ươi chiết,
ghép.
Sau một thời gian triển khai, đề tài đã thu
được các kết quả sau:
1. Kết quả điều tra, tuyển chọn cây trội
Đã
điều tra, tuyển chọn được 53 cây trội Ươi tại Vườn quốc gia (VQG) Bạch Mã; Ban
quản lý rừng phòng hộ (BQL RPH) Sông Tranh, Bắc Trà My, Quảng Nam Kbang, Rừng
đặc dụng Đắk Uy, Đắk Hà và VQG Chư Mom Rây, Sa Thầy, Kon Tum. Các cây trội đều
có các chỉ tiêu về sinh trưởng cũng như lượng quả vượt trội hơn so với lâm
phần. Đặc biệt, sản lượng quả vượt từ 43,7% đến 51,9% so với sản lượng quả
trung bình của lâm phần điều tra.
2. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô
tính cây Ươi bằng chiết, ghép.
- Nồng
độ chất kích thích ra rễ (IBA) phù hợp nhất là 1.000ppm khi nhân giống vô tính
cây Ươi bằng phương pháp chiết cành.
- Đã nghiên cứu và xác định được kỹ thuật
chiết, thời vụ chiết, kỹ thuật chăm sóc và trẻ hóa cây chiết tại vườn ươm và đã
chiết được 650 cây chiết.
- Đã
nghiên cứu, xác định được phương pháp ghép nêm trên gốc ghép 10 - 12 tháng tuổi
với độ dài hom ghép từ 6 - 8cm vào vụ Xuân Hè (từ tháng 3 đến tháng 5) cho kết
quả tốt nhất.
Đã sản xuất được 550 cây ghép, đồng thời đã
nghiên cứu và xác định được các kỹ thuật: tạo gốc ghép; chọn và xử lý hom ghép;
chăm sóc cây ghép ở giai đoạn vườn ươm; tiêu chuẩn cây ghép mang đi trồng rừng.
3. Kết quả nghiên cứu khảo nghiệm dòng vô
tính cây Ươi.
Bước đầu, đề tài đã lựa chọn được mỗi vùng
nghiên cứu 3 dòng cây chiết và 3 dòng cây ghép có triển vọng gồm:
- Tại Thừa Thiên Huế: các dòng cây chiết gồm BTB6,
BTB1, TN8 (sinh trưởng D0 đạt từ 2,41 cm đến 2,56cm; Dt đạt từ 126cm đến 137cm;
Hvn đạt từ 198cm đến 209cm). Các dòng cây ghép gồm: TN8, NBT6, BTB2 (sinh
trưởng D0 đạt từ 2,48 đến 2,51cm; Dt đạt từ 100cm đến 108cm; Hvn đạt từ 220cm
đến 224cm).
- Tại Quảng Nam: các dòng cây chiết gồm NTB8,
TN2, NTB3 (sinh trưởng D0 đạt từ 2,40cm đến 2,52cm; Dt đạt từ 132cm - 135cm;
Hvn đạt từ 200cm đến 210cm. Các dòng cây ghép gồm: NTB10, NTB6, TN8 (sinh
trưởng D0 đạt từ 2,44cm đến 2,48cm; Dt đạt từ 96cm đến 110cm; Hvn đạt từ 216cm
đến 220cm).
- Tại
Gia Lai: các dòng cây chiết gồm TN2, TN9, NTB3 (sinh trưởng D0 đạt từ 2,44cm
đến 2,50cm; Dt đạt từ 127cm đến 131cm; Hvn đạt từ 208cm đên 214cm). Các dòng
cây ghép gồm: TN11, TN8, NTB6 (sinh trưởng D0 đạt từ 2,45 đến 2,47cm; Dt đạt từ
106cm đến 113cm; Hvn đạt từ 218 cm đến 226cm).
4. Kết quả nghiên cứu khảo nghiệm xuất xứ cây
Ươi
Các xuất xứ có triển vọng (3 xuất xứ) ở giai
đoạn đến 36 tháng tuổi với các chỉ tiêu sinh trưởng cao hơn các xuất xứ còn lại
là các xuất xứ Kbang, Sa Thầy, Bắc Trà My. Cụ thể: Sinh trưởng D0 = 2,76 -
2,89cm; Hvn = 206 - 214cm; Thể tích đạt từ 2,04 - 2,15 dm3 vượt từ 50 - 61,03%
so với đối chứng.
5. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật trồng cây Ươi
chiết, ghép.
- Liều lượng phân bón thích hợp cho cây Ươi
chiết ghép là bón thúc 20 kg phân chuồng hoai + 1 kg lân/hố và bón thúc 500g
hữu cơ vi sinh + 250g NPK/hố khi cây chiết có tỷ lệ sống đạt 96%; sinh trưởng
D0 = 1,73cm (tăng trưởng trung v bình 0,87cm/năm), Dt = 64cm (tăng trưởng trung
binh 32cm/năm), Hvn = 171cm (tăng trưởng trung bình 85,5cm/năm) với tỷ lệ cây
tốt đạt 83%. Cây ghép tỷ lệ sống đạt 95%; sinh trưởng D0 = 1,96cm (tăng trưởng
trung bình 0,98cm/năm), Dt = 53cm (tăng trưởng trung binh 26,5cm/năm), Hvn =
171cm (tăng trưởng trung bình 85,5cm/năm) với tỷ lệ cây tốt đạt 84%.
- Kết quả nghiên cứu về phương thức trồng cho
thấy: Ươi có thể trồng thuần loài tập trung và trồng phân tán trong vườn hộ khi
cây trồng có tỷ lệ sống khá cao (trên 90%), sinh trưởng đạt khá cao. Trong đó,
cây chiết có Do = 2,01 - 2,06cm; Dt = 68 - 71cm; Hvn = 206 - 213cm. Cây ghép có
Do = 1,98 - 2,03cm; Dt = 54 - 62cm; Hvn = 217 - 224cm. Đến giai đoạn 24 tháng tuổi, cây ghép đã ra
hoa (nhưng chưa đậu quả); cây chiết chưa thấy cây ra hoa, quả. Nguyên nhân chủ
yếu do thời gian trồng ngắn và chu kỳ ra hoa, quả của Ươi từ 4 - 5 năm/lần.
6. Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng và
dược tính có trong quả ươi với 3 nhóm chất Polisaccharide, Axit béo và
Alkaloid.
- Hàm lượng Polisaccharide đạt cao nhất trong
quả Ươi bay (18,15 - 19,4 g/100g quả) và giảm dần theo trạng thái quả (ươi bay
- ươi già khô - ươi già xanh - non khô - non xanh). Các mẫu quả tại vùng Nam
Trung Bộ có hàm lượng Polisaccharide cao hơn các mẫu của các vùng còn lại (ở
tất cả các trạng thái quả).
- Hàm lượng Lipit tổng số đạt cao nhất trong
quả Ươi bay (5,7 - 6,22%/100g quả) và giảm dần theo trạng thái quả (ươi bay -
ươi già khô - ươi già xanh - non khô - non xanh). Quả Ươi càng non thì lượng
Lipit tổng số càng ít. Hàm lượng Lipit trong các mẫu quả tại Nam Trung Bộ cao
hơn các vùng còn lại.
- Trong quả Ươi có thành phần của 9 loại Axit
béo. Trong đó axit linoleic chiếm tỷ lệ cao nhất (trên 40%), tiếp đến là Axit
palmitic chiếm 24,55 - 25,93%. Quả Ươi bay có hàm lượng các axit béo cao nhất,
tiếp đến là Ươi già khô và thấp nhất tại các mẫu quả non xanh.
- Hàm lượng Alkaloid: tại tất cả các mẫu
nghiên cứu không thấy xuất hiện Alkaloid hoặc có với hàm lượng rất nhỏ không
định lượng được.
7. Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật gây trồng Dựa
trên các kết quả nghiên cứu, đề tài đã xây dựng được HDKT nhân giống Ươi bằng
phương pháp chiết, ghép và HDKT gây trồng cây Ươi chiết, ghép.
Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả
nghiên cứu của Đề tài (Mã số 16582/2019) tại Cục Thông tin Khoa học và Công
nghệ Quốc gia.
P.T.T (NASATI)